Thứ Hai, 13/10/2025

Văn học Sanskrit Phật giáo (5) - Hệ thống kinh Bát-nhã

Loạt bài Văn học Sanskrit Phật giáo nhằm giới thiệu về hệ thống điển tịch Phật giáo nói chung, Phật giáo Ấn Độ nói riêng. Đây là giáo trình được biên soạn giảng dạy cho học phần Văn học Sanskrit Phật giáo của SC. Thích nữ Thanh Trì.

Bài IX: HỆ THỐNG KINH BÁT-NHà

 (PDF tải tại đây)


1. Khái quan

Kinh điển Bát-nhã có tên căn bản là Bát-nhã ba-la-mật-đa (prajñāpāramitā), nghĩa là “trí tuệ tối cao” “trí tuệ hoàn hảo”, là “kinh điển của trí tuệ” dẫn vào sự giác ngộ của Phật-đà. Kinh điển này có sự phát triển đa dạng rộng lớn gồm từ sơ kỳ Đại thừa cho đến hậu kỳ Mật giáo. Giáo thuyết về trí tuệ bát-nhã của kinh này cung cấp hệ tư tưởng bao quát toàn Phật giáo đại thừa. Với ý nghĩa như thế nên kinh Bát-nhã được xem là kinh điển nền móng căn bản cho Phật giáo Đại thừa. Là kinh điển hệ đại thừa sớm nhất trong Phật điển đại thừa.

Trong hệ kinh điển Bát-nhã, đầu tiên là cái nguyên thỉ của Kinh Bát-nhã tám ngàn tụng hiện còn, kế đến lần lượt được tăng đại là nhóm các Kinh Bát-nhã một vạn tám ngàn tụng, hai vạn năm ngàn tụng, mười vạn tụng hiện còn. Trải qua gần một trăm năm nghiên cứu của học giới, lịch sử phát triển của hệ kinh điển này cũng đã có ít nhiều sáng tỏ. Theo nghiên cứu hiện nay, việc thành lập và phát triển kinh điển Bát-nhã có thể đã kéo dài lên đến cả ngàn năm, được chia ra làm 4 thời kỳ:

    1.  Thời kỳ hình thành kinh điển Bát-nhã (TTL 100 năm-STL 100 năm)
    2.  Thời kỳ kinh điển phát triển (STL 100-300 năm)
    3.  Thời kỳ cá biệt giáo thuyết và thi hoá (STL 300-500 năm)
    4.  Thời kỳ chuyển đổi sang Mật giáo (STL 500/600 năm-) 

2. Phân loại

2.1. Phân loại theo sự phát triển nội dung

Theo học giả Watanabe Shogo, hệ thống kinh điển Bát-nhã Hán dịch có 42 loại, Tibet dịch có 36 loại, phân loại hệ thống theo nội dung đại khái như sau[1]:

1

Kinh Bát-nhã hệ Tiểu phẩm

道行般若経 T224,小品般若経 T227,大明度経 T225,摩訶般若鈔経(bộ phậnT226大般若経第四会・第五会. Tibet dịch. Sanskrit: Bát thiên tụng bát-nhã (Aṣṭasāhasrikā Prajñāpāramitā) ...

Kinh Bát-nhã cơ bản

2

Kinh Bát-nhã hệ Đại phẩm

放光般若 T221,光讃般若 T222,摩訶般若波羅蜜經 T223 (Đại phẩm),大般若経第二会・第三会. Tibet dịch. Sanskrit Một vạn tám ngàn tụng bát-nhã (Aṣṭādaśa sāhasrikā-prajñāpāramitā), Hai vạn năm ngàn tụng bát-nhã (Pañcaviṃśatikāhasrikā Prajñāpāramitā)...

3

Thập vạn tụng bát-nhã

大般若経・初会. Tibet dịch. Sanskrit: Mười vạn tụng bát-nhã (Śatasāhasrikā Prajñāpāramitā)...

4

Kim cang bát-nhã

金剛般若波羅蜜経 Hán dịch có 8 loại. Tibet dịch. Sanskrit:  Vajracchedikā Prajñāpāramitā.

Kinh Bát-nhã phát triển

5

Văn thù (文殊)bát-nhã

3 bản Hán dịch 曼陀羅仙,僧伽婆羅,玄奘. Tibet dịch. Sanskrit.

6

Bát-nhã tâm kinh

8 loại Hán dịch. Tibet dịch. Sanskrit.

7

Thiện dõng mãnh bát-nhã

善勇猛般若経, 玄奘 dịch. Tibet dịch. Sanskrit.

8

Nhu thủ bát-nhã

濡首般若経, chỉ có 2 bản Hán (公,玄奘 dịch.

9

Thắng Thiên Vương bát-nhã

勝天王般若経, chỉ có 2 bản Hán: 月婆首那,玄奘 dịch.

10

Khai giác tự tánh bát-nhã

開覚自性般若波羅蜜多経 có 1 bản Hán 惟浄 dịch. *Sanskrit: Pañcaśatikā Prajñapāramitā.

11

Bát-nhã lý thú

金剛智,不空 dịch. Tibet dịch. Sanskrit.

Kinh Bát-nhã thuộc hệ
Mật giáo

12

Nhất tự bát-nhã

chỉ có Tibet dịch.

13

Đế Thích bát-nhã

帝釈般若波羅蜜多心経, 施護 dịch. Tibet dịch. Sanskrit.

14

Tiểu tự bát-nhã

天息災 dịch. Tibet dịch. Sanskrit.

15

Nhật Tạng bát-nhã

chỉ có Tibet dịch.

16

Nguyệt Tạng bát-nhã

chỉ có Tibet dịch.

17

Bách bát danh bát-nhã

聖八千頌般若波羅蜜多一百八名真実円義陀羅尼経, 施護 dịch. Tibet dịch.

18

Nhân vương (仁王) bát-nhã

鳩摩羅什,不空 dịch.

 

(Phần gạch dưới là những văn bản có tác phẩm giải thích; Phần có dấu * là bản Sanskrit được phát hiện xuất bản mới. Những phần này là do người soạn thêm vào).

2.2. Phân loại dựa vào kinh Đại Bát-nhã:

Theo phân chia của tạng Đại Chính, Kinh Đại bát-nhã số 220, có phần lượng gồm đến 3 tập. Trong đó, tập 5-6 là hội thứ nhất, tập 7 là từ hội thứ 2 đến hội thứ 16.

Từ hội thứ 1 đến hội thứ 5 có nội dung đối chiếu nhau như ở biểu trước, thuộc nhóm “kinh Bát-nhã cơ bản” ở mục phân loại theo nội dung phát triển. Bảng phân chia sau đây cũng dựa vào nội dung đối chiếu giữa Kinh Đại bát-nhã và các kinh điển rời thuộc hệ bát-nhã, từ hội thứ 6 đến hội thứ 16 là như sau[2].

Kinh Đại Bát-nhã

Các kinh điển tương ứng

Hội

Quyển thứ

Phẩm

 

6

566-573

17

(1) 勝天王般若波羅蜜経 T231, Nguyệt-bà-thủ-na (月婆首那) dịch (năm 565).

7

574-575

Mạn-thù-thất-lợi phần

(1)  Saptaśatikā Prajñāpāramitā, G.Tucci, 1923; Masuda Jiryo,1930.

(2)  文殊師利所説摩訶般若波羅蜜経 T232, Mạn-đà-la dịch (506~) .

(3)  文殊師利所説般若波羅蜜経 T233, Tăng-già-bà-la dịch (~520).

(4)  Tibet dịch: Peking no. 0737.

8

576

Na-ca-thất-lợi phần

(1) 濡首菩薩無上清淨分衞經 T234, Tường Công dịch (420-478).

9

577

Năng đoạn
kim cang phần

(1) Vajracchedikā-prajñāpāramitā, Max Muller 1881; E.Conze 1957; S.Watanabe 2009.

(2)  金剛般若波羅蜜経 T235, Cưu-ma-la-thập dịch (402).

(3)  金剛般若波羅蜜経 T236, Bồ-đề-lưu-chi dịch (509).

(4)  金剛般若波羅蜜経T237, Chân đế dịch (562).

(5)  金剛能断般若波羅蜜経 T238, Đạt-ma-cấp-đa (590).

(6)  能断金剛般若波羅蜜多経 (đệ cửu hội tái lục),
                                            Huyền Trang dịch (648).

(7)  Nghĩa Tịnh (703) 能斷金剛般若波羅蜜多經T239.

(8)  Tibet dịch: Peking no. 0739.

10

578

Bát-nhã
lý thú phần

(1)  Adhyardhaśatikā Prajñāpāramitā, E.Leumann 1912; Tomabechi 2009.

(2) 實相般若波羅蜜經 T240,  Bồ-đề-lưu-chí dịch (693).

(3)  金剛頂瑜伽理趣般若經 T241, Kim Cang Trí dịch (725) .

(4)  大樂金剛不空眞實三麼耶經 T243, Bất Không dịch (763−771). 

(5)  佛説遍照般若波羅蜜經 T242, Thí Hộ dịch (982).

(6)  佛説金剛場莊嚴般若波羅蜜多教中一分 T886, Thí Hộ dịch (982).

(7)  佛説最上根本大樂金剛不空三昧大教王經 T244, Pháp Hiền dịch (~1001) .

(8)  Tibet dịch: Peking no. 0121

11

579-583

Bố thí ba-la-mật-đa phần

Tibet dịch: Peking no. 0848

12

584-588

Tịnh giới ~

13

589

An nhẫn ~

14

590

Tinh tấn ~

15

591-592

Tịnh lự ~

16

593-600

Bát-nhã ~

(1)  Ārya-suvikrāntavikrāmi-paripr̥cchā-prajñāpāramitā-nirdeśa-sārdha-dvisāhasrikā bhagavaty āryaprajñāpāramitā, Tokumyo Matsumoto 1956; Ryusho Hikata 1958; Vaidya 1961.

(2)  Tibet dịch: Peking no. 0736.

Từ thông tin nơi hai biểu trên, có thể thấy, Kinh Đại bát-nhã của Huyền Trang dịch có lẽ là một quần thể kinh điển tập hợp tất cả các kinh Bát-nhã tồn tại đương thời.

3. Chú thích cho kinh Bát-nhã[3]

  •  Chú thích cho hệ Tiểu phẩm có 8 tác phẩm. 
    1. Bát-nhã-ba-la-mật-đa mẫu nhiếp tụng (Prajñāpāramitāpiṇḍārthasaṃgraha / Prajñāpāramitāsaṃgrahakārikā) của Dignāga (Sanskrit, P5870, D3909, Taisho 1518).
    2.  Bát-nhã-ba-la-mật-đa mẫu nhiếp tụng chú giải (Āryaprajñāpāramitāsaṁgrahakārikāvivaraṇa) của Triratnadāsa (P5208, D3810, Taisho 1517)
    3.  Hiện quán trang nghiêm luận Quang minh bát-nhã-ba-la-mật-đa thích (Aṣṭasāhasrikāprajñāpāramitāvyākhyānābhisamayālaṃkārāloka) của Haribhadra (Sanskrit, P5189, D3791)
    4.  Tối thượng tâm túy (Sāratamā) của Ratnākaraśānti (Sanskrit, P5200, D3803)
    5.  Chánh xứ nguyệt quang (Marmakaumudī) của Abhayākaragupta (P5202, D3805)
    6.  Thế Tôn Mẫu ưu-ba-đề-xá tùy thuận (Bhagavatyāmnāyānusāriṇī) (P5209, D3811)
    7.  Thế Tôn Mẫu bát-nhã-ba-la-mật-đa nhiếp nghĩa cửu tụng (Bhagavatīprajñāpāramitānavaślokapiṇḍārtha) của Kambala (Sanskrit, P5212, 5210, D3812, 4462)
    8.  Thế Tôn Mẫu bát-nhã-ba-la-mật-đa nhiếp nghĩa cửu tụng tinh nghĩa luận (Bhagavatīprajñāpāramitānavaślokapiṇḍārthaṭīkā) của Kambala tự chú (Sanskrit, P5213, D3813, Taisho 1516).

 

  •  Chú thích cho Bảo đức tạng bát-nhã có 3,
    1.  Thế Tôn bảo đức tạng tụng tế sớ (Bhagavadratnaguṇasaṃcayagāthāpañjikā) của Haribhadra (Sanskrit, P5190, D3792)
    2.  Tập tụng tế sớ (Saṃcayagāthāpañjikā) của Buddhaśrījāna (P5198, D3798)
    3.  Bát-nhã-ba-la-mật-đa tạng kiện (Prajñāpāramitākośatāla) của Dharmaśrī (P5204, D3806)

 

  •  Chú thích cho Đại phẩm có 4 (+hệ Hán tự),
    1.  Hiện quán trang nghiêm luận (Abhisamayālaṃkāra) của Di Lặc
    2.  Hiện quán trang nghiêm chú (Abhisamayālaṃkāravṛtti) của Ārya Vimuktisena (Sanskrit, P5185, D3787)
    3.  Hiện quán trang nghiêm tụng thích (Abhisamayālaṃkārakārikāvārttikā) của Bhadanta Vimuktisena (P5186, D3788)
    4.  Cụ túc tịnh (Abhisamayālaṃkārakārikāvṛtti śuddhamatī) của Ratnākaraśānti (P5199, D3801)
    5.  Đại trí độ luận (Taisho 1509)
    6.  Đại trí độ luận sớ (Vạn tự Tục tạng 46)
    7.  Đại phẩm du ý (Taisho 1696)
    8.  Đại huệ độ kinh tông yếu (Taisho 1697)

 

  • Chú thích cho Thập vạn tụng có 4,
    1.  Thập vạn tụng chú thích (Śatasāhasrikāvivaraṇa) của Dharmaśrī (P5203, D3802)
    2.  Thập vạn quảng chú (P5205, D3807)
    3.  Tam đẳng đồng nghĩa bát hiện quán giáo (Trayasamānārthāṣṭābhisamayaśāsanā) của Smṛtijñānakīrti (P5187, D3789)
    4.  Tam mẫu quảng chú (P5206, D3808)

 

  • Chú thích cho Đại bát-nhã có 5, hệ chữ Hán,
    1. Đại bát-nhã kinh sớ 大般若経疏 của Cát Tạng (吉蔵), còn tả bản.
    2. Đại bát-nhã kinh quan pháp 大般若経関法 của Đại Ẩn (大隠) (Vạn tự Tục Tạng 24)
    3. Và 3 bản của Nhật

 

  • Chú thích cho Kim cang bát-nhã có 6 (+Tibet 1, +Hán tự 6),
    1. Kim cang bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh luận tụng (Vajracchedikāyāḥ prajñāpāramitāyāvyākhyānopanibandhanakārikā) của Asaṅga (Sanskrit, P5864, Taisho 1514)
    2. Kim cang bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh luận của Vasubhandu (Taisho 1511, 1513)
    3. Kim cang tiên luận (Taisho 1512)
    4. Thất môn nghĩa thích của Vô Trước hoặc Thế Thân (D3816, Taisho 1510)
    5. Phá thủ trước bất hoại giả danh luận (Taisho 1515)
    6. Kim cang bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh quảng chú (Prajñāpāramitāvajracchedikāṭīkā) của Kamalaśīla (P5216, D3817)
    7. … Taisho 1698, 1699, 1700, 1701, 1703, 1704

 

  • Chú thích cho Bát-nhã tâm kinh có 8 (+5 Hán tự).
    1. Thánh bát-nhã-ba-la-mật-đa tâm kinh quảng sớ (Āryaprajñāpāramitāhṛdayaṭīkā), Vimalamitra, P5217, D3818.
    2. Thánh bát-nhã-ba-la-mật-đa tâm kinh, Jñānamitra, P5218, D3819.
    3. Thánh Tôn Mẫu bát-nhã-ba-la-mật-đa tâm kinh chú nghĩa đăng (Bhagavatīprajñāpāramitāhṛdayaṭīkā-arthapradīpa), Vajrapāni, P5219, D3820.
    4. Thánh bát-nhã-ba-la-mật-đa tâm kinh quảng chú, Praśāstrasena, P5220, D3821.
    5. Bát-nhã-ba-la-mật-đa tâm kinh chú, Kamalaśīla, P5221.
    6. Bát-nhã tâm kinh giải thuyết, Dīpaṃkaraśrījāna, P5222, D3823
    7. Bát-nhã-ba-la-mật-đa tâm kinh nghĩa biến tri (Prajñāpāramitāhṛdayārthaparijñāna), Mahājana, P5223, D3822
    8. Bát-nhã tâm kinh chân ngôn chú (Mantravivṛtaprajñāhṛdayavṛtti), Vairocana, P5840, D4353
    9. Taisho 1710, 1711, 1712, 2202, 2203.

 

  • Chú thích cho Văn-thù bát-nhã (700 Tụng) có,
    1. Thánh bát-nhã-ba-la-mật-đa thất bách tụng quảng sớ, Kamalaśīla, P5215, D3815.
    2. Thánh bát-nhã-ba-la-mật-đa thất bách tụng quảng thích, Vimalamitra, P5214, D3814.

 

  • Chú thích cho Bát-nhã lý thú có,
    1. Thánh bát-nhã-ba-la-mật-đa lý thú bách ngũ thập chú thích (Āryaprajñāpāramitānayaśatapañcāśatkā-ṭīkā), Jānamitra, P3471, D2647.
    2. Cát tường tối thắng bổn sơ chú thích (Śrīparamādivṛtti), Anadagarbha, P3334, D2511.
    3. Cát tường tối thắng bổn sơ quảng chú (Śrīparamādiṭīkā), Anadagarbha, P3335, D2512.
    4. Cát tường kim cang tràng trang nghiêm đại tantra chú (Śrīvajramaṇḍalālaṃkāramahātantrapañjikā), Praśāntamitra, P3338, D2515.
    5. Cát tường tối thắng bổn sơ mantra nghi quy (Śrīparamādimaṇḍalaviddhi), P3343, D2520.
    6. Taisho 1003, 1004, 1695, 2236, 2237.

 

  • Nhân vương bát-nhã có 4 chú thích trong truyền thống chữ Hán, không tìm thấy trong truyền thống Ấn Độ, Tibet.
    1. Taisho 1705, 1707, 1708, 1709.

 

Trong trên đây, Đại trí độ luận, Kim cang bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh luận, Hiện quán trang nghiêm luận, Bát-nhã-ba-la-mật-đa mẫu nhiếp tụng là những luận thư phổ biến. Trong đó, "Hiện quán trang nghiêm" (Abhisamayālaṃkāra) ngoài việc là tên gọi của một chủng loại chú thích thư cho Kinh Đại phẩm bát-nhã, tác phẩm luận kệ được cho là của Maitreya trong truyền thống Du-già hành theo Tibet truyền (1 trong 5 luận thư của Di Lặc), có phổ hệ chú thích truyền thừa trong Phật giáo Ấn Độ lên đến 21 chủng loại (liên quan cả Tiểu phẩm, Đại phẩm, Thập vạn, Bảo đức tạng bát-nhã).[4]

4. Nội dung tư tưởng 

[Các tư tưởng chủ đạo:]

1. Bát-nhã ba-la-mật-đa

2. Tư tưởng phủ định: Không – Duyên khởi – Vô tự tánh

3. Tư tưởng khẳng định: Tâm tánh thanh tịnh

4. Phân tích các loại trí tuệ

5. Thực tiễn hành của Bồ-tát: sáu ba-la-mật, mười địa, bốn loại bồ-tát.

 [Các từ khoá cơ bản:]

Bát-nhã ba-la-mật, nhất thiết trí,  tam giải thoát môn, bồ-tát, ngũ uẩn, không, 18 không, chân như, bất khả đắc, vô tự tánh, Phật mẫu, tâm tánh bổn tịnh, lục ba-la-mật, ngũ nhãn, đà la ni, tam trí: nhất thiết tướng trí, đạo trí, nhất thiết trí.

Bát-nhã ba-la-mật-đa:

Kinh Bát-nhã có tiến trình triển khai hấp thụ nhiều loại tư tưởng, nên có đặc trưng tư tưởng đa chi, nhưng trong đó, cơ bản nhất là tư tưởng bát-nhã ba-la-mật-đa (Prajñāpāramitā). "Prajñāpāramitā" là từ ghép từ hai từ "prajñā" và "pāramitā", là khái niệm đặc trưng của Đại thừa Phật giáo. "Prajñā" có nghĩa là duệ trí nhận thức đối tượng một cách trực quan, khác với "vijñāna" là nhận thức phán đoán mang tính cách phân tích đối tượng. Vì là trí (nhận thức, jñā) ưu việt (pra-) nên có nghĩa đầy đủ là “trí tuệ ưu việt”. 

Bát-nhã này là khái niệm thông dụng của tư tưởng tôn giáo Ấn Độ, cũng là một thuộc tánh của Ātman, Brahman trong Upanisad cổ, là trí tuệ mang tính thần cách, có khả năng dẫn dắt con người từ thế giới này đi lên thiên giới, làm cho con người thoả mãn dục cầu, đạt được bất tử (amṛta), giải thoát. Tuy nhiên, trong Phật giáo thì ngược lại, trí tuệ này là trí giác ngộ, là yếu nhân để chế ngự dục vọng, để thể hiện giải thoát niết-bàn trong đời này. Đối với Phật giáo đồ, đó là trí tuệ có đức tánh tối cao.

Tiếp theo, về chữ "pāramitā", phần sau của chữ "bát-nhã ba-la-mật-đa". "Pāramitā" có hai phần, hình dung từ mang ý nghĩa “tối cao, hoàn thành” parama dưới hình thức nữ tánh pāramī, cộng với tiếp vĩ từ -tā tạo thành danh từ trừu tượng, có ý nghĩa là “hoàn thành, tối cao”. Như thế bát-nhã ba-la-mật-đa có nghĩa trực dịch là “trí tuệ tối cao” hay “trí tuệ hoàn thành”.

Tuy nhiên, về chữ "pāramitā" này có nhiều cách giải thích khác. Hán dịch âm cũng có hai cách là ba-la-mật (Cưu-ma-la-thập) và ba-la-mật-đa (Huyền Trang), Hán dịch nghĩa thường cũng được biết là “độ” hay “đáo bỉ ngạn”. Với ý nghĩa này, "pāramitā" được giải thích là hợp từ gồm có đối cách của "pāra" (bên kia), động từ căn √i (đi) và vĩ ngữ -tā. Tức “đến bờ bên kia” (pāram + √i + tā). Đây là cách giải thích ngữ nguyên theo phổ thông bình dân, tuy nhiên nhiều chú thích gia Ấn độ cũng giải thích theo nghĩa này, không chỉ có trong Hán dịch, mà cả Tibet dịch, Mông cổ dịch cũng dịch nghĩa tương đương như thế. Nên biết rằng đây là cách giải thích phổ biến trong truyền thống Phật giáo.Vậy, bát-nhã ba-la-mật-đa có nội dung cụ thể là gì? Có nhiều kiến giải đến nỗi không thể nào đưa ra định nghĩa khái quát. Đương nhiên, trong Kinh Bát thiên tụng bát-nhã có định nghĩa được xem là cơ bản: “do đạt được trí tuệ tối cao nên gọi là trí tuệ ấy là ba-la-mật-đa” (Vaidya, 1960, p.40). Tuy nhiên, thực chất nội dung nó là gì thì vẫn không rõ. Nhưng như tiêu đề kinh điển này, bởi vì toàn kinh đều nói đến bát-nhã ba-la-mật-đa, một cách đa chi, nên ngược lại khó tổng quát thành định nghĩa.

Để giải quyết điều này phải nhờ vào các tác phẩm chú thích. Tác phẩm chú thích ngắn gọn nhất cho hệ thống kinh Bát-nhã này được cho là Bát-nhã ba-la-mật-đa yếu nghĩa luận (Prajñāpāramitā-arthasaṃgraha) của Trần-na (Dignāga) giải thích ba-la-mật đa là (1) Phật trí được nhân cách hoá bởi pháp thân Phật, là trí bất nhị xa lìa khỏi hai thứ chủ thể nhận thức và đối tượng nhận thức. (2) Là thật tiễn hành dẫn đến đạt được trí tuệ này. (3) Là kinh điển nói về hai điều trên.

Phật trí về sau được Phật cách hoá là Bát-nhã Phật mẫu (Bhagavatī prajñāpāramitā), được triển khai trong kinh điển Bát-nhã của Mật giáo. Và cuối cùng Bát-nhã Phật mẫu được khắc hoạ thành hình tượng cụ thể, được chiêm bái phổ biến ở các vùng có văn hoá Phật giáo. 

5. Ảnh hưởng của kinh Bát-nhã

Kinh điển chứng cứ cho hệ thống triết học của các học phái Đại thừa như Trung quán, Du-già hành,… 

Tư tưởng thiền ở Đông Á,

Tín ngưỡng phụng thờ tháp Phật, kinh điển,

Tín ngưỡng về chú lực, đà-la-ni,

Tín ngưỡng nữ thần, mạn-đà-la,

  

Tài liệu tham khảo

『般若経大全』,渡辺章悟(編),春秋社,2015

『シリーズ大乗仏教 4 大乗仏典 I,春秋社,2013

『講座大乗仏教 2 般若思想』,春秋社,1983

  Eward Conze, The Prajñāpāramitā Literature, Reiyukai, Tokyo, Bibliographia philologica Buddhica : Series maior ; 1, 1978 (First published 1960).  



[1] 渡辺章悟 (2013),「般若経の形成と展開」『シリーズ大乗仏教4』, pp. 106-107.

[2] Cf. 勝崎 裕彦 (2015),「般若経の成立と展開」『般若経大全』, 春秋社, pp. 43-44.

[3] 鈴木健太 (2015),「般若経の注釈文献」『般若経大全』, 春秋社。

[4] cf. Hyodo Kazuo (1985), 「『現観荘厳論』の註釈文献について」, 『大谷大学真宗総合研究所研究紀要』第2.

 

 

 

 

 

Bài viết cùng chuyên mục
Mục lục