Bài IX: HỆ THỐNG KINH BẢO TÍCH (*Ratnakūṭa-sūtra)
(PDF tải tại đây)
1. Khái quan
Kinh Bảo Tích có tên đầy đủ là Đại Bảo Tích (大寶積經 Taisho. 0310), là một kinh điển độc lập gồm có 49 chương, chiếm lượng lớn trong Bộ Bảo Tích, trừ một thiểu số, hầu hết các kinh điển trong Bộ Bảo Tích theo sự phân chia của Hán tạng là kinh điển dị dịch của 49 hội trong kinh Đại Bảo Tích này. Kinh Đại Bảo Tích của Hán tạng này được biết là do Bồ-đề-lưu-chí (菩提流志, *Bodhirucī, 572?-727) dịch. Nhưng từ nhiều nguồn thông tin cho biết, trong 49 hội đó có 23 kinh vốn đã được dịch từ trước, được Bồ-đề-lưu-chí tán thành dịch văn nên ông đã chọn vào, 15 kinh dù đã có nhưng ông dịch lại, 11 kinh không có trong cựu dịch mà là phần dịch mới. Rốt cuộc, việc tập hợp 49 hội trở thành 1 kinh gọi là Đại Bảo Tích như thế này có tồn tại ở Ấn Độ hay không thì vẫn chưa có chứng cứ rõ ràng, vì điều này, có ý kiến cho rằng đó là sự tập thành của Bồ-đề-lưu-chí.
Đại tạng kinh Tibet cũng có bộ Bảo Tích (P. no. 760, vols. 22-24), cũng có 49 hội giống với tạng Hán dịch, về thứ tự, trừ một vài hội ra thì hầu hết cũng giống tạng chữ Hán. Có tên là Thánh Đại Bảo Tích Pháp Môn mười ngàn tụng ('Phags pa dkon mchog brtsegs pa chen po'i chos kyi rnam grangs le'u stong phrag brgya pa: Ārya-mahāratnakūṭa-dharmaparyāya-śatasāhasrika-grantha). 7 kinh trong 49 kinh ấy là do Pháp Thành (法成 Chos grub, tk thứ 9) dịch từ bản Hán dịch ra. Do đó, có ý kiến cho rằng có lẽ do ảnh hưởng của Hán dịch 49 hội nên bản Tibet cũng cấu thành 49 hội.
Bảo tích (Ratnakūṭa) có nghĩa là sự tập thành (kūṭa) những lời dạy vàng ngọc (ratna) của đức Phật. Như thế, như tên đề kinh biểu thị, kinh Đại Bảo Tích không phải là một kinh điển độc lập thể hiện nội dung tư tưởng đặc thù nào, 49 hội tập thành nội dung của kinh là sự tập hợp của nhiều kinh điển có nhiều chủ đề khác nhau. Ví dụ, Vô Lượng Thọ Như Lai hội thứ 5 tương đương với Kinh Vô Lượng Thọ, là một trong ba bộ kinh nói về tư tưởng Tịnh Độ; Văn Thù thuyết Bát-nhã hội thứ 46 là Kinh Bát-nhã 700 Tụng nói về tư tưởng không; Thắng-man Phu Nhân hội thứ 48 là Kinh Thắng Man nói về tư tưởng Như Lai tạng ... Là sự tập hợp các kinh điển một cách không lựa chọn chủ đề.
Tuy nhiên, trong 49 hội của kinh Đại Bảo Tích, có Phổ Minh Bồ-tát hội, hội thứ 43 là có điểm đặc biệt liên quan đến manh mối của kinh này. Có một văn bản Sanskrit mang tên là Kāśyapaparivarta (Phẩm Ca-Diếp), tên Phẩm Ca-Diếp là tên khác của Phổ Minh Bồ-tát hội. Kinh (phẩm) này còn có hơn ba bản Hán dịch khác. Theo Kinh Lục, vốn dĩ kinh Ca-Diếp này được gọi là kinh Đại Bảo Tích. Và theo truyền thừa Tibet, có một tác phẩm chú thích cho phẩm Ca Diếp bởi Sthiramati, có tên là Thánh Đại Bảo Tích Pháp môn mười ngàn tụng - Ca Diếp phẩm quảng chú ('Phags pa dkon mchog brtsegs pa chen po chos kyi rnam grangs le'u stong phrag brgya pa las 'od srungs kyi le'u rgya cher 'grel pa: Aryamahāratnakūṭa-dharmaparyāya-śatasāhasrika-parivartakāśyapaparivarta-ṭīkā, P no. 5510, Vol. 105), tương đương với Hán dịch Đại Bảo Tích Kinh Luận (大寶積經論 T. 1523). Tên gọi của bản Hán dịch này thì biểu thị là chú thích cho kinh Đại Bảo Tích, chứ không phải chú cho phẩm Ca Diếp như Tibet truyền, nhưng nội dung là chú thích cho phẩm Ca Diếp. Ngoài ra, Du-già luận, Trung biên phân biệt luận (Madhyāntavibhāga), Minh Cú Luận (prasannapadā), Bồ-tát Học Tập luận (Śikṣāsamuccaya) trích dẫn kinh văn với tên Ratnakūṭa đều là những đoạn kinh trong phẩm Ca Diếp này. Tuy nhiên, cũng trong những điển tịch trên, khi trích dẫn những kinh của các hội trong kinh Đại Bảo Tích thì sử dụng tên kinh khác, không có kinh nào được gọi là kinh Bảo Tích như trường hợp của phẩm Ca Diếp cả.
Có học giả đã đi tìm câu trả lời cho nghi vấn liệu ở Ấn Độ đã từng có tùng thư tên là Đại Bảo Tích như Hán dịch hay không, người ta phát hiện có lá bối với nội dung của hội thứ 42 của kinh này, tức hội Di-lặc Bồ-tát Sở Vấn. Lá bối này có số hiệu 292, tức có thể đoán rằng liên tục với số hiệu này là các kinh khác trong tùng thư Đại Bảo Tích, nhưng cũng có thể là kinh khác không liên quan Đại Bảo Tích. Do đó vẫn chưa thể có kết luận cho nghi vấn liệu có tùng thư tên Đại Bảo Tích ở Ấn Độ hay không.
2. Bốn mươi chín chương
Để tiện cho việc nghiên cứu, dưới đây nêu ra bảng đối chiếu 49 hội của Đại Bảo Tích, gồm những thông tin cơ bản chỉ rõ hội nào do Bồ-đề-lưu-chí dịch mới, dịch lại hay dùng lại từ các bản dịch trước đó. Cũng liệt kê tên các dị bản tương đương. Tên Sanskrit tương đương chủ yếu là dựa vào ghi chép của bản Tibet, chỗ có dấu * ở đấy là những phẩm được xem là dịch từ Hán dịch.
Hội |
Tên hội |
loại dịch |
dị bản tương đương |
Tên Sanskrit tương đương |
1 |
三律儀會q.1-3 |
dịch lại |
大方廣三戒經T311 曇無讖(385-433)dịch, 3q. |
Trisamvara-nirdeśa- parivarta |
2 |
無邊莊嚴會q.4-7 |
dịch mới |
|
anantamukha-pariśodhana-nirdeśa-parivarta |
3 |
密迹金剛力士會q.8-14, 竺法護dịch |
dùng lại |
如來不思議祕密大乘經T312 Bắc Tống 法護dịch, 20q. |
tathāgata-acintya-guhya-nirdeśa |
4 |
淨居天子會q.15-16, 竺法護dịch |
dùng lại |
|
Svapna-nirdeśa |
5 |
無量壽如來會q.17-18 |
dịch lại |
(1) 佛説無量清淨平等覺經T361支婁迦讖(tk.2) dịch, 4q. (2) 阿彌陀三耶三佛薩樓佛檀過度人道經 T362, 支謙(223–253) dịch, 2q. (3) 大無量壽經T360, 康僧鎧(-252-) dịch, 2q. (4) 大乘無量壽莊嚴經T363法賢 (?–1001) dịch, 3q. |
Amitābhavyūha (Sukhāvatīvyūha) |
6 |
不動如來會q.19-20 |
dịch lại |
阿閦佛國經T313 支婁迦讖dịch, 2q. |
Akṣobhyatathāgatasya vyūha |
7 |
被甲莊嚴會q.21-25 |
dịch mới |
|
Varmavyūhanirdeśa * |
8 |
法界體性無分別會q.26-27, 曼陀羅dịch |
dùng lại |
|
Dharmadhātuprakṛtyasaṃbheda |
9 |
大乘十法會第九q.28, 佛陀扇多dịch |
dùng lại |
大乘十法經T314 僧伽婆羅(460-) dịch, 1q. |
Daśadharmaka |
10 |
文殊師利普門會q.29 |
dịch lại |
普門品經T315 竺法護dịch, 1q. |
Samantamukha-parivarta |
11 |
出現光明會q.30-34 |
dịch mới |
|
Raśmi-samantamukto-nirdeśa * |
12 |
菩薩藏會q.35-54, 玄奘dịch |
dùng lại |
大乘菩薩藏正法經T316 法護dịch, 40q. |
Bodhisattvapiṭaka |
13 |
佛爲阿難説處胎會q.55 |
dịch lại |
佛説胞胎經T317 竺法護dịch, 1q. |
Āyuṣman-nanda-garbhāvakrānti-nirdeśa * |
14 |
佛説入胎藏會q.56-57, 義淨dịch |
dùng lại |
|
nanda-garbhāvakrānti-nirdeśa * |
15 |
文殊師利授記會q.58-60, 實叉難陀dịch |
dùng lại |
文殊師利佛土嚴淨經T318 竺法護dịch, 2q. 大聖文殊師利菩薩佛刹功徳莊嚴經T0319不空dịch, 3q. |
Mañjuśrībuddhakṣetraguṇavyūha |
16 |
菩薩見實會q.61-76, 那連提耶舍dịch |
dùng lại |
父子合集經T320 日稱dịch, 20q. |
Pitāputrasamāgama |
17 |
富樓那會q.77-79, 鳩摩羅什dịch |
dùng lại |
|
Pūrṇaparipṛcchā |
18 |
護國菩薩會q.80-81, 闍那崛多dịch |
dùng lại |
(1) 護國尊者所問大乘經T321 施護dịch, 4q. (2) 佛説徳光太子經 (No. 0170 竺法護dịch, 1q. |
Rāṣṭrapāla-paripṛcchā |
19 |
郁伽長者會q.82, 康僧鎧dịch |
dùng lại |
法鏡經T322 安玄168-188 dịch, 1q. 郁迦羅越菩薩行經T323 竺法護dịch, 1q. |
Gṛhapati-ugra-paripṛcchā |
20 |
無盡伏藏會q.83-84 |
dịch mới |
|
Vidyutprāpta-paripṛcchā * |
21 |
授幻師跋陀羅記會q.85 |
dịch lại |
幻士仁賢經T324 竺法護dịch, 1q. |
Bhadramāyākāravyākaraṇa |
22 |
大神變會q.86-87 |
dịch mới |
|
Mahāprātihāryanirdeśa |
23 |
摩訶迦葉會q.88-89, 月婆首那dịch |
dùng lại |
|
Maitreyamahāsiṃhanāda |
24 |
優波離會q.90 |
dịch lại |
決定毘尼經T325 Đông Tấn thất dịch, 1q. 三十五佛名禮懺文T326不空dịch, 1q. |
Vinayaviniścaya Upāliparipṛcchā |
25 |
發勝志樂會q.91-92 |
dịch lại |
發覺淨身心經T327闍那崛多dịch, 2q. |
Adhyāśayasaṃcodana |
26 |
善臂菩薩會q.93-94, 羅什dịch |
dùng lại |
|
Subāhuparipṛcchā |
27 |
善順菩薩會q.95 |
dịch mới |
須頼經T328 Nguỵ白延dịch, 1q. 佛説須頼經T329支施崙(Tiền Lương)dịch, 1q. |
Sūrataparipṛcchā |
28 |
勤授長者會q.96 |
dịch mới |
菩薩修行經T330 白法祖(290-306) dịch, 1q. 無畏授所問大乘經T331 施護(-1017) dịch, 3q. |
Vīradattagṛhaparipṛccha |
29 |
優陀延王會q.97 |
dịch lại |
優填王經T332 法炬(290-306)dịch, 1q. 大乘日子王所問經T333法天(973-981)dịch, 1q. |
Udayanavatsarājaparipṛcchā |
30 |
妙慧童女會q.98 |
dịch lại |
須摩提菩薩經T334 竺法護dịch, 1q. 須摩提菩薩經T335 鳩摩羅什dịch, 1q. 須摩提經T336 菩提流志dịch, 1q. |
Sumatidārikāparipṛcchā |
31 |
恒河上優婆夷會q.98 |
dịch mới |
|
Gaṅgottaraparipṛcchā |
32 |
無畏徳菩薩會q.99, 佛陀扇多dịch |
dùng lại |
阿闍貰王女阿術達菩薩經T337竺法護dịch, 1q. |
Aśokadattāvyākaraṇa |
33 |
無垢施菩薩應辯會q.100, 聶道眞dịch |
dùng lại |
離垢施女經T338竺法護dịch, 1q. 得無垢女經T339 瞿曇般若流支dịch, 1q. |
Vimaladattāparipṛcchā |
34 |
功徳寶花敷菩薩會q.101 |
dịch mới |
|
Guṇaratnasaṃkusumitraparipṛcchā |
35 |
善徳天子會q.101 |
dịch lại |
文殊師利所説不思議佛境界經T340菩提流志dịch, 2q. |
Acintyabuddhaviṣayanirdeśa |
36 |
第三十六善住意天子會q.102-105, 達摩笈多 |
dùng lại |
如幻三昧經T342 竺法護dịch, 2q. 聖善住意天子所問經T341毘目智仙và 般若流支dịch (Bắc Nguỵ), 3q. |
Suṣṭhitamatidevaputraparipṛcchā |
37 |
阿闍世王子會q.106 |
dịch lại |
太子刷護經T343 竺法護dịch, 1q. 太子和休經T344, (Tây Tấn) thất dịch, 1q. |
Siṃhaparipṛcchā |
38 |
大乘方便會q.106-108, 竺難提-419-dịch |
dùng lại |
慧上菩薩問大善權經T345竺法護dịch, 2q. 大方廣善巧方便經T346施護dịch, 4q. |
Upāyakauśalyaparipṛcchā |
39 |
賢護長者會q.109-110, 闍那崛多523-600 dịch |
dùng lại |
大乘顯識經T347 地婆訶羅(676–688) dịch, 2q. |
Bhadrapālaśreṣṭhiparipṛcchā |
40 |
淨信童女會q.111 |
dịch mới |
|
Dārika-vimalaśuddha-paripṛcchā * |
41 |
彌勒菩薩問八法會, q.111 |
dùng lại |
|
Maitreyaparipṛcchādharmāṣṭa |
42 |
彌勒菩薩所問會q.111 |
dịch lại |
大乘方等要慧經T348 安世高dịch, 1q. 彌勒菩薩所問本願經T349竺法護dịch, 1q. |
Maitreyaparipṛcchā |
43 |
普明菩薩會q.112, đời Đường, thất dịch |
dùng lại |
(1)遺日摩尼寶經T350支婁迦讖dịch, 1q. (2)摩訶衍寶嚴經T351 Tấn thất dịch, 1q. (3) 佛説大迦葉問大寶積正法經 (T352 施護dịch, 5 q. |
Kāśyapaparivarta |
44 |
寶梁聚會q.113-114, 釋道龔-397-411 dịch |
dùng lại |
|
Ratnarāśi |
45 |
無盡慧菩薩會q.115 |
dịch mới |
大迦葉問大寶積正法經T352施護dịch, 5q. |
Akṣayamatiparipṛcchā |
46 |
文殊説般若會q.115-116, 曼陀羅仙460-? dịch |
dùng lại |
文殊師利所説般若波羅蜜經T232曼陀羅仙dịch, 2q. 文殊師利所説般若波羅蜜經T233僧伽婆羅dịch, 1q. 大般若波羅蜜多經q.574-575第七曼殊室利分T0220.07.0964a25-974b02. |
Saptaśatikā Prajñāpāramitā |
47 |
寶髻(Bảo Kế)菩薩會第四十七q.117-118, 竺法護dịch |
dùng lại |
大方等大集經寶髻菩薩品,曇無讖dịch T397.13.173b28-184a13, 2q. |
Ratnacūḍaparipṛcchā |
48 |
勝鬘夫人會q.119 |
dịch lại |
勝鬘師子吼一乘大方便方廣經T353求那跋陀羅dịch, 1q. |
Śrīmālādevīsiṃhanāda |
49 |
廣博仙人會q. 120 |
dịch lại |
毘耶娑問經T354瞿曇般若流支dịch, 2q. |
Ṛṣivyāsaparipṛcchā |
Trong 49 hội này, hiện còn đầy đủ Sanskrit có vài hội, trong đó được biết đến từ rất sớm là 2 hội như được giới thiệu ở sau, ngoài ra còn có các hội như hội thứ 5, hội thứ 37, hội thứ 46. Nguyên điển Sanskrit còn không nhiều, nhưng thủ bản đoạn phiến được phát hiện và công bố cho thấy thêm nhiều hội có thể xác định được nguyên điển. Những thông tin về đoạn phiến Sanskrit và các nghiên cứu tiền bối liên quan 49 hội này được tổng hợp và đăng tải tại trang nhà openphilology.eu thuộc Đại học Leiden, khá tiện lợi cho việc nghiên cứu kinh này.
3. Giới thiệu các hội tiêu biểu
3.1. Hộ Quốc Bồ Tát hội thứ 18 (Rāṣṭrapālaparipṛcchā)
Như tiêu đề Sanskrit biểu thị, paripṛccha là “thỉnh vấn”, Rāṣṭrapālaparipṛcchā là “Hộ Quốc thỉnh vấn”, tên hội này được đặt theo duyên khởi của kinh. Cách đặt tên như thế này trong Đại Bảo Tích ngoài kinh này ra còn có 20 hội khác. “Hộ Quốc Bồ-tát” trong Hán dịch, vốn dĩ là tên tỳ-kheo Rāṣṭrapāla, một thành viên tăng đoàn thời đức Phật. Rāṣṭrapāla được sinh ra trong gia đình khá giả ở nước Kuru (một vương quốc cổ đại nằm ở vùng phía tây bang Uttar Pradesh giáp bang Punjab của Ấn Độ ngày nay), mặc dù cha mẹ dùng tài sản các thứ cố làm thay đổi chí xuất gia của ông nhưng không thành. Là nhân vật thường được biết đến trong Phật điển sơ kỳ. Trong kinh này Rāṣṭrapāla xuất hiện với tư cách là người chất vấn. Với hình thức trả lời chất vấn của Rāṣṭrapāla với 12 loại bồ tát hạnh theo mỗi 4 pháp. Đây được cho là phần trung tâm của kinh, sau phần này là liệt kê 50 chuyện bổn sanh, sau đó nói về việc tu học đoạ lạc và khuyên nên hướng ý chí đến Đại thừa, cuối cùng là chuyện bổn sanh của bồ-tát Phước Diệm.
Tài liệu:
Hiện còn đầy đủ nguyên điển Phạn văn, Hán dịch, Tibet dịch.
Nguyên điển phạn văn vốn là thủ bản Nepal, được hiệu chính xuất bản bởi Louis Finot (Louis Finot 1901 Rāṣṭrapālaparipr̥cchā, sūtra du Mahāyāna, St. Pétersburg, Bibliotheca Buddhica 2. (Indo-Iranian reprints II, 1957)); Cũng được in trong Buddhist Sanskrit Text, no. 17, pp.120-164.
Hán dịch có 3 bản như đã thấy trong biểu đối chiếu các chương.
Tibet dịch: P. no. 760 (17); D. no. 62.
Do có đủ nguyên điển nên kinh này đã được dịch ra ngôn ngữ hiện đại và được nghiên cứu phổ biến từ khá sớm. Có những công trình nền tảng đầu tiên như:
Bản dịch tiếng Pháp bởi Louis Finot 1901.
Anh dịch có Jacob Ensink, The Question of Rāṣṭrapāla, Zwolle, 1952.
Nhật ngữ có Sakurabe Hajime 宝積部経典 大乗仏典9,中央公論社,1974.
3.2. Ugra Trưởng giả hội thứ 19 (Gṛhapati-ugra-paripṛcchā)
Ugra cư sỹ hỏi đức Thế Tôn về thực tiễn hành của bồ-tát tại gia bồ-tát xuất gia, và đức Thế tôn trả lời. Trước tiên, tại gia bồ-tát quy y tam bảo, nhưng quy y Phật là phát tâm vô thượng chánh đẳng giác; quy y pháp là tự mình cầu pháp, thực hành pháp, nói pháp ấy cho tất cả mọi người; quy y tăng là xa lìa khỏi thanh văn thừa, dẫn dắt mọi người phát tâm bồ-tát. Biểu thị cách giải thích tự do mang tính chất đại thừa. Tiếp theo, đạo của thiện cư sỹ là sinh hoạt chân chánh, đúng với pháp. Tiếp theo là nói về năm giới, có thể thấy ở đây cách giải thích phóng khoáng về giới theo quan điểm của đại thừa. Còn nói đến việc trụ trong chánh kiến xa rời tà kiến, nỗ lực thuyết pháp để người chung quanh không rơi vào ác thú. Kế đến nói bồ-tát tại gia cần phải biết rõ về gia đình, nói đến việc nên thực hành lục ba-la-mật, đặc biệt là bố thí. Kế đến nói về việc nên giữ tâm bình thường đối với tám pháp trong thế gian (được, mất, vui, khổ…), không chấp trước vào vợ con, tài sản... Kế đến tại gia bồ-tát nên niệm chư Phật, tôn kính tỳ-kheo, thọ trì 8 giới. Kế đến so sánh giữa bồ-tát tại gia và bồ-tát xuất gia, xuất gia được tán thán, nhiều cư sĩ quyết chí xuất gia.
Tiếp theo nói đến những điều cần nên học của bồ-tát xuất gia, trước tiên cần an trụ trong tứ thánh chủng: mặc y ca-sa, chỉ ăn thức ăn khất thực, chỉ dùng y dược thô sơ, trú ngụ trong rừng. Sau đó nói đến ý nghĩa, công đức, phương pháp của việc trú ngụ trong rừng. Trường hợp nhập tăng viện tu hành thì nên cúng dường a-xà-lê, tu giới định huệ. Cuối cùng nói đến 5 đức, nếu người tại gia có đủ 5 đức này thì là ở tại gia mà là bồ-tát học giới xuất gia. Năm đức ấy là (1) bố thí không tiếc vật mà cũng không mong cầu quả báo, (2) giữ gìn phạm hạnh không chìm đắm trong dục vọng, (3) Làm công việc của thế tục mà cũng tu tứ thiền, (4) nỗ lực đạt đáo bát-nhã ba-la-mật, (5) giữ gìn chánh pháp và khuyên người giữ gìn chánh pháp.
Ngoài ra, trong hội này có khuyến khích đọc kinh Tam Phẩm, kinh Tam phẩm này là kinh gì thì hiện tại học giới chưa xác định được, nhưng được suy đoán đây có lẽ là kinh nguyên thuỷ hay sơ kỳ của đại thừa.
Tài liệu:
Nguyên điển Sanskrit không được phát hiện nhưng kinh này được Śikṣāsamuccaya của Śāntideva trích dẫn hơn 20 đoạn nên có thể biết nguyên văn sanskrit của những đoạn này.
Tibet dịch P no. 760 (19); D no. 63.
Hán dịch có 3 loại như trong biểu đã nêu. Riêng法鏡經T322 của安玄dịch là bản dịch sớm nhất, Bản này được suy đoán có lẽ từ nguyên bản vùng tây bắc Ấn Độ. Pháp Kính Kinh do An Huyền dịch này theo truyền thừa còn có bản “kinh tựa”, đó là bản Pháp Kính Kinh Tựa do khương Tăng Hội soạn (cf. T2145_.55.0046c03). Chi tiết này cũng sẽ hữu ích để nghiên cứu Phật giáo Giao Châu và tư tưởng của Khương Tăng Hội.
3.3. Phổ Minh Bồ-tát hội thứ 43 (Kāśyapaparivarta)
Tên Sanskrit là “Phẩm Ca-diếp”, như phần khái quan có đề cập, là phẩm đại biểu của kinh Đại Bảo Tích. Luận Du-già – Bodhisattvabhūmi - phẩm Chân thật nghĩa (Tattārtha) có trích dẫn một đoạn của kinh này: “người chấp ngã kiến vẫn còn hơn người hiểu sai không tánh” (varam ihaikatyasya pudgaladṛṣṭir na tv evaikatyasya durgṛhītā śūnyatā: Wogihara ed. 46.22-23). Đây là một đoạn trong Phẩm Ca-diếp (cf. Holstein tiết 64). Đoạn kinh được suy đoán có lẽ đã khá nổi tiếng trong Phật giáo Ấn Độ, các học phái Trung quán, Du-già hành đều có trích dẫn. Có lẽ cũng là nội dung đặc trưng của kinh. Tựu trung kinh bàn về vấn đề trung đạo. Đức Phật lịch sử Thích-ca nói “trung đạo” ấy từ quan điểm đại thừa thì có ý nghĩa thế nào, trung đạo ấy được thực hành như thế nào.
Tài liệu:
Hiện còn đầy đủ nguyên điển Phạn, Hán dịch, Tibet dịch.
Thủ bản tiếng Phạn lần đầu tiên được công bố của kinh này là bản do tổng lãnh sự Russia có được từ vùng Khotan. Dựa trên thủ bản này Holstein đã kết hợp với 4 bản Hán dịch và 1 bản Tibet dịch, hiệu chính và xuất bản năm 1926: The Kāśyapaparivarta - A Mahāyānasūtra of the Ratnakūṭa Class in the Original Sanskrit in Tibetan and in Chinese, by Baron A. Staël-Holstein. Shanghai, 1926, rep. Tokyo 1977.
Thủ bản được phát hiện ở Trung Á ngoài bản trên ra còn có những đoạn phiến khác.
Hán dịch có 4 bản thường được biết đến như đã nêu trong biểu trên. Ngoài ra, Nagao Gajin 1973 trong 「迦葉品の諸本と『大宝積経』の成立の問題」『鈴木学術財団研究年報』số 10 có chỉ ra thêm hai kinh dị dịch của phẩm Ca Diếp. Đó là:
(5) 佛説迦葉禁戒經 (No. 1469, đời Tống沮渠京聲dịch) Vol. 24
(6) 大乘寶雲經,宝積品 (No. 0659, đời Lương曼陀羅仙và 僧伽婆羅dịch) Vol. 16, trang 276-.
Tibet dịch P no.760 (43); D no. 87.
Trên đây là những thông tin ban đầu. Phẩm Ca Diếp này có được nguyên điển từ khá sớm, cũng là kinh điển Đại thừa quan trọng nên được nghiên cứu rộng rãi, tài liệu cũng phong phú. Đại khái cũng thể có thể xem được ở https://bibliography.openphilology.eu/bibliography/sutra/43/
4. Tài liệu tham khảo
- 松田和信・浅野守信 (1997),「宝積部」『大乗経典解説事典』(Đại thừa kinh điển giải thuyết sự điển), 勝崎 裕彦, 小峰 弥彦, 下田 正弘, 渡辺 章悟 Biên tập, 東京:北辰堂.
- 『国訳一切経・寶積部1』(Quốc dịch nhất thiết kinh, Bảo tích bộ 1), 大東出版社, 1971.
- 長尾雅人・桜部建,『宝積部経典 大乗仏典9』, 中央公論社, 1974.